Điều lệ

Ngày đăng: 23/11/2021 16:40:00

CHƯƠNG I : TÊN GỌI – TÔN CHỈ – MỤC ĐÍCH

Điều 1 : Tên gọi

Tên tiếng Việt: HIỆP HỘI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

Tên tiếng Anh: VIETNAM E-COMMERCE ASSOCIATION

Tên viết tắt: VECOM

Điều 2 : Tôn chỉ, mục đích

Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trực tiếp kinh doanh bằng thương mại điện tử; hoặc ứng dụng thương mại điện tử phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoặc nghiên cứu hay cung cấp các dịch vụ về thương mại điện tử. Hiệp hội hoạt động trên cơ sở tự nguyện, phi lợi nhuận, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ, bảo vệ các hội viên để phát triển lĩnh vực thương mại điện tử ở Việt Nam.

Điều 3 : Phạm vi hoạt động

Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định của Nhà nước về hoạt động của Hiệp hội và theo Điều lệ này.

Điều 4 : Địa vị pháp lý

Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Hà Nội và sẽ xin phép mở văn phòng đại diện ở địa phương theo quy định của pháp luật khi có nhu cầu. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài sản, độc lập về tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, có các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, nhà xuất bản trực thuộc Hiệp hội. Việc thành lập các tổ chức, đơn vị, nhà xuất bản thực hiện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II : NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5 : Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên.

2. Đại diện, tập hợp, nghiên cứu ý kiến của các hội viên để phản ánh, kiến nghị, đề đạt với Chính phủ các vấn đề liên quan tới lĩnh vực thương mại điện tử. Làm cầu nối giữa hội viên để tham gia với Chính phủ, các ngành, địa phương, các tổ chức về các vấn đề chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển, cung cấp thông tin, chương trình hỗ trợ liên quan tới lĩnh vực thương mại điện tử.

3. Tư vấn, phản biện các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân.

4. Tham gia xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát triển thương mại điện tử phù hợp với các quy định của pháp luật.

5. Tư vấn, hỗ trợ, hợp tác, liên kết giữa các hội viên, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển thương mại điện tử và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này.

6. Tổ chức các diễn đàn, đối thoại, các cuộc tiếp xúc giữa hội viên và các đối tượng khác trong và ngoài nước để trao đổi thông tin, xúc tiến thương mại điện tử.

7. Tổ chức cung cấp thông tin, phổ biến chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động nhằm xã hội hoá thương mại điện tử.

8. Giúp các hội viên giải quyết bất đồng, tranh chấp thông qua thương lượng, hoà giải khi có tranh chấp xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

9. Tham gia với các cơ quan chức năng của nhà nước để tổ chức đào tạo chuyên môn về thương mại điện tử cho các hội viên và các đối tượng khác.

10. Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm triển khai thương mại điện tử trong và ngoài nước.

11. Xuất bản, in ấn, phát hành báo, tạp chí và các ấn phẩm chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

12. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tham gia các hiệp hội thương mại điện tử trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

13. Thực hiện các công việc khác khi Chính phủ giao hoặc các tổ chức khác ủy quyền.

14. Tổ chức các trung tâm đào tạo, tư vấn trực thuộc Hiệp hội khi có nhu cầu, theo quy định của pháp luật.

15. Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.

CHƯƠNG III : HỘI VIÊN

Điều 6 : Hội viên

1. Tiêu chuẩn Hội viên

Các cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân trực tiếp kinh doanh bằng thương mại điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, hoặc nghiên cứu hay cung cấp các dịch vụ về thương mại điện tử, có tâm huyết với Hiêp hội, tự nguyện đăng ký tham gia, cam kết chấp hành Điều lệ này đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.

2. Hội viên

a) Hội viên chính thức: là các cá nhân doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử tự nghuyện tham gia, cam kết chấp hành Điều lệ Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.

b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp nước ngoài hoặc văn phòng đại diện (bao gồm cả các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập, cam kết chấp hành Điều lệ này đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.

c) Hội viên danh dự: cá nhân hoặc doanh nghiệp được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.

Điều 7 : Thủ tục gia nhập

1. Các đối tượng có đủ điều kiện ghi ở khoản 1 và 2 của Điều 6 muốn gia nhập Hiệp hội cần làm đơn (theo mẫu quy định). Việc kết nạp hội viên mới do Ban Thường trực Hiệp hội quyết định.

2. Người đại diện trong trường hợp hội viên là doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia Hiệp hội phải là người có thẩm quyền quyết định. Trong trường hợp uỷ nhiệm, người được uỷ nhiệm làm người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định và người được uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự uỷ nhiệm đó.

3. Các đối tượng chính thức trở thành Hội viên sau khi đóng các khoản lệ phí theo quy định của Hiệp hội.

Điều 8 : Quyền lợi

1. Được hưởng những lợi ích từ các hoạt động của Hiệp hội như đã nêu ở Điều 5.

2. Hội viên chính thức được dự đại hội, được ứng cử, đề cử, biểu quyết, bầu cử các chức vụ lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; được phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.

3. Được ra khỏi Hiệp hội khi không muốn tiếp tục là Hội viên. Trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản trước 30 ngày cho Ban Thương trực Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Hội viên. Hội viên xin ra khỏi Hiệp hội phải đóng đủ hội phí năm cuối cùng.

4. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, biểu quyết, bầu cử các chức vụ lãnh đạo của Hiệp hội và biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.

Điều 9 : Nghĩa vụ

1. Tuân thủ Điều lệ và chấp hành các quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội.

2. Đảm nhận những nhiệm vụ, công việc do Ban Chấp hành, Ban Thương trực Hiệp hội phân công.

3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo, cung cấp thông tin theo yêu cầu của Hiệp hội và không trái với quy định của pháp luật.

4. Đóng lệ phí gia nhập (lần đầu tiên) và lệ phí hàng năm đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội. Hội viên danh dự không phải đóng lệ phí và hội phí.

5. Đoàn kết, hỗ trợ, hợp tác, giúp đỡ các hội viên khác, giữ gìn uy tín chung của Hiệp hội.

Điều 10 : Chấm dứt tư cách hội viên

Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ bị chấm dứt khi xảy ra một trong những trường hợp sau:

1. Doanh nghiệp tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.

2. Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của 1/2 ủy viên Ban Chấp hành khi hội viên vi phạm một trong các điều sau

a. Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam

b. Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội

c. Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc nghị quyết của Hiệp hội.

CHƯƠNG IV : TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 11 : Hệ thống tổ chức của Hiệp hội

1. Hệ thống tổ chức của Hiệp hội bao gồm:

2. Đại hội toàn thể

3. Ban Chấp hành Hiệp hội

4. Ban Thường trực Hiệp hội

5. Văn phòng Hiệp hội

6. Ban Kiểm tra

7. Ban Hội viên

8. Các Ban chuyên môn

9. Các phân hội và chi hội cơ sở

10. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội

Điều 12 : Đại hội toàn thể

1. Đại hội toàn thể là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành triệu tập 4 năm một lần, có nhiệm vụ:

a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua

b) Quyết định phương hướng chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới

c) Xem xét và thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội

d) Quyết định sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội (nếu có)

e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành

f) Quyết định số lượng uỷ viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra. Bầu ủy viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội.

2. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 20 ngày trước ngày dự định họp.

3. Trong trường hợp đặc biệt, khi có trên 1/2 tổng số hội viên hoặc 2/3 tổng số uỷ viên Ban Chấp hành yêu cầu thì Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ triệu tập Đại hội bất thường. Nội dung của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành quyết định.

Điều 13 : Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

1. Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được hơn 1/2 số hội viên chính thức tham dự Đại hội tán thành.

3. Đối với những vấn đề quan trọng sau đây thì phải được 2/3 số hội viên chính thức có mặt tán thành

a) Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.

b)Giải thể và thanh lý tài sản.

Điều 14 : Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.

2. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành do Đại hội quy định. Ban Chấp hành do Đại hội toàn thể hội viên bầu trực tiếp.

3. Việc bổ sung, thay thế số uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội được thực hiện trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hiệp hội và phải được sự tán thành của ít nhất 1/2 uỷ viên Ban Chấp hành.

Điều 15 : Nhiệm vụ của Ban Chấp hành

1. Điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội.

2. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội.

3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội, bầu các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội.

4. Xây dựng, ban hành các quy chế, nội quy làm việc của Ban Chấp hành và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (nếu có).

5. Chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội toàn thể và bất thường.

6. Xét khen thưởng, kỷ luật hội viên.

7. Quyết định khai trừ hội viên do vi phạm những quy định tại điểu 10 của Điều lệ này.

Điều 16 : Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 tháng một lần để sơ kết tình hình hoạt động của Hiệp hội. Ban Chấp hành có thể họp đột xuất khi có nhu cầu.

2. Các quyết định của Ban Chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 17 : Ban Thường trực Hiệp hội

1. Ban Thường trực bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó tổng thư ký, có trách nhiệm thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn của Hiệp hội cũng như nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành.

2. Ban Thường trực họp thường kỳ hai tháng một lần hoặc họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.

a) Nhiệm vụ của Ban Thường trực Hiệp hội

b) Ban Thường trực có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành.

c) Giám sát hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (nếu có).

d) Xem xét những kiến nghị của hội viên để xử lý theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội giải quyết hoặc trình các cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác có thẩm quyền để xử lý.

e) Chuẩn bị báo cáo trình Ban Chấp hành Hiệp hội và trước Đại hội toàn thể.

f) Xét duyệt việc gia nhập hội viên.

Điều 18 : Chủ tịch và Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm sau

a) Đại diện chính thức cho Hiệp hội trước pháp luật và mọi tổ chức trong và ngoài nước

b) Tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ Hiệp hội, các Nghị quyết của Đại hội và các Nghị quyết, Quyết định, Quy chế của Ban Chấp hành Hiệp hội

c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thương trực Hiệp hội.

d) Ký quyết định thành lập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc Hiệp hội. Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc.

2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 19 : Tổng thư ký Hiệp hội

Tổng thư ký là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành Hiệp hội trong việc quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Hiệp hội. Tổng thư ký điều hành trực tiếp hoạt động của các đơn vị trực thuộc, Văn phòng Hiệp hội và có nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Xây dựng các quy chế hoạt động và quản lý của Văn phòng.

2. Quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội.

3. Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội.

4. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.

5. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.

6. Các Phó Tổng thư ký Hiệp hội giúp việc cho Tổng thư ký, được Tổng thư ký phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Văn phòng Hiệp hội khi Tổng thư ký vắng mặt.

Điều 20 : Văn phòng Hiệp hội

1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt. Văn phòng Hiệp hội là bộ phận thường trực giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội..

2. Văn phòng Hiệp hội có thể được đặt tại các tỉnh, thành phố để thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp hội.

3. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng thời hạn.

Điều 21 : Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra gồm các thành viên do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Ban Kiểm tra bầu ra Trưởng ban để điều hành công việc của Ban.

2. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội và việc thi hành Điều lệ của Hiệp hội. Trưởng ban Kiểm tra là ủy viên Ban Chấp hành.

3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua.

4. Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.

5. Giải quyết đơn thư khiếu nại của hội viên (nếu có).

Điều 22 : Ban Hội viên

1. Ban Hội viên gồm Tổng thư ký và các thành viên trong Ban Chấp hành do Chủ tịch chỉ định.

2. Ban Hội viên có nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Phát triển thành viên cho Hiệp hội

b) Quy định các tiêu chuẩn để trở thành hội viên của Hiệp hội

c) Xem xét các đơn xin gia nhập Hiệp hội.

d) Trình Chủ tịch Hiệp hội quyết định chấp nhận đơn xin gia nhập Hiệp hội mà Ban Hội viên thấy đủ tiêu chuẩn.

Làm thủ tục xóa tên trong danh sách các Hội viên không còn đủ tư cách Hội viên.

Điều 23 : Các Ban chuyên môn

1. Tùy theo nhu cầu phát triển trong hoạt động của Hiệp hội, Ban Chấp hành sẽ quyết định lập ra các Ban chuyên môn của Hiệp hội.

2. Các Trưởng ban do Chủ tịch bổ nhiệm, miễn nhiệm.

3. Chức năng hoạt động, quyền hạn và nghĩa vụ của các Ban chuyên môn do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.

Điều 24 : Phân hội và Chi hội

Việc thành lập Phân hội và Chi hội phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hiệp hội và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Phân hội và Chi hội hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.

CHƯƠNG V : TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI

Điều 25 : Nguồn thu của Hiệp hội

1. Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của hội viên.

2. Các khoản thu hợp pháp từ các hoạt động có thu của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội (nếu có).

3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Các khoản hỗ trợ của Nhà nước (nếu có).

Điều 26 : Các khoản chi của Hiệp hội

1. Chi cho các hoạt động thường xuyên và chuyên môn.

2. Mua sắm tài sản.

3. Duy trì hoạt động Văn phòng Hiệp bao gồm tài sản và lương cho cán bộ hợp đồng.

4. Các khoản chi cần thiết khác.

Điều 27 : Nguyên tắc tài chính

Tài chính của Hiệp hội được quản lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Hiệp hội hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối tài chính, tự chủ, lấy thu bù chi.

CHƯƠNG VI : GIẢI THỂ HIỆP HỘI

Điều 28 : Điều kiện giải thể

1. Đại hội toàn thể ra nghị quyết.

2. Cơ quan cấp giấy phép thành lập Hiệp hội ban hành quyết định giải thể Hiệp hội. Mọi thủ tục giải thể sẽ phải tiến hành theo đúng quy định của Nhà nước.

CHƯƠNG VII : KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT

Điều 29 : Khen thưởng – Kỷ luật

1. Hội viên, các tổ chức thuộc Hiệp hội có thành tích xuất sắc đóng góp xây dựng Hiệp hội được Ban Chấp hành quyết định khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước, các tổ chức khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Hội viên, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội nếu làm trái Điều lệ, Nghị quyết, Quyết định, Quy chế của Hiệp hội, làm tổn hại đến hình ảnh uy tín của Hiệp hội, tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại về tài chính và bị kỷ luật với các hình thức như: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hiệp hội.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm ban hành Quy chế về khen thưởng và kỷ luật hội viên.

CHƯƠNG VIII : ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30 : Hiệu lực thi hành

Bản Điều lệ của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam gồm 8 chương, 30 điều đã được Đại hội toàn thể lần thứ nhất thông qua ngày 24 tháng 7 năm 2007 tại Thành phố Hà Nội. Điều lệ của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam chỉ có hiệu lực theo quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ và chỉ có Đại hội toàn thể của Hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Ban Chấp hành Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành bản Điều lệ này.

Download Điều lệ